Thực đơn
Thịnh vượng chung Philippines Nhân khẩuMột cuộc điều tra nhân khẩu được tiến hành tại Philippines trong năm 1939, xác nhận rằng dân số đảo quốc là 16.000.303; trong đó 15,7 triệu người được phân loại là "da nâu", 141,8 nghìn người là "da vàng", 19,3 nghìn người là "da trắng", 29,1 nghìn người là "da đen", 50,5 nghìn người "hỗn chủng", và dưới một nghìn người xếp vào nhóm "Khác".[38] Năm 1941, dân số Philippines ước tính đạt 17.000.000; trong đó có 117.000 người Hoa, 30.000 người Nhật, và 9.000 người Mỹ.[39] Tiếng Anh được 26,3% dân số nói theo điều tra nhân khẩu năm 1939.[40] Tiếng Tây Ban Nha bị tiếng Anh vượt mặt từ đầu thập niên 1920, trở thành một ngôn ngữ của tầng lớp tinh hoa và trong chính phủ; sau đó ngôn ngữ này bị cấm chỉ trong thời kỳ Nhật Bản chiếm đóng.[41]
Số lượng ước tính người nói các ngôn ngữ có ưu thế:[36]
Thực đơn
Thịnh vượng chung Philippines Nhân khẩuLiên quan
Thịnh vượng chung Philippines Thịnh vượng chung Thịnh vượng chung (vùng quốc hải Hoa Kỳ) Thịnh Liệt Thịnh Đức Thịnh Mậu Lâm Thịnh Nhất Luân Thịnh Long Thịnh Đán Thịnh Thế TàiTài liệu tham khảo
WikiPedia: Thịnh vượng chung Philippines http://www.houseofdavid.ca/frnlus.htm http://www.ualberta.ca/~vmitchel/ http://www.ualberta.ca/~vmitchel/fw5.html http://arabnews.com/?page=7§ion=0&article=8010... http://www.britannica.com/eb/article-23717/Philipp... http://www.britannica.com/eb/article-9039248/Hare-... http://www.britannica.com/eb/article-9073977/Tydin... http://www.chanrobles.com/philsupremelaw.htm http://www.chanrobles.com/tydingsmcduffieact.htm http://select.nytimes.com/gst/abstract.html?res=F6...